Mô hình Co-working Space là mô hình văn phòng mới xuất hiện trong vài năm trở lại đây, thị phần mới, dễ đầu tư, nhanh chóng thu hồi vốn khiến mô hình văn phòng Co-working Space trở thành “miếng bánh ngon” của không ít nhà đầu tư.
1. Thế nào là mô hình Co-working Space ?
Có thể hiểu đơn giản mô hình Co-working space là mô hình không gian làm việc chung, được hình thành qua 2 yếu tố cốt lõi là cộng đồng và tiện ích.
Thông thường, những dịch vụ mà các mô hình co-working space trên thị trường hiện nay cung ứng bao gồm chỗ ngồi cố định, chỗ ngồi tự do cho thành viên hoặc khách tham quan; đi kèm với đó là những tiện ích như bếp ăn, máy in, dịch vụ lễ tân văn phòng, phòng họp…
Tuy nhiên ngoài những dịch vụ như trên thì mô hình Co-working Space còn có yếu tố quyết định sống còn là ban quản trị phải tạo dựng được tương tác thường xuyên và giao lưu giữa các cộng đồng với nhau, từ đó khuyến khích nảy sinh các cơ hội hợp tác lý tưởng cho cả đôi bên.
2. Mô hình Co-working Space bùng nổ tại Việt Nam trong những năm gần đây
Mô hình Co-working Space bắt đầu xuất hiện tại Đức vào những năm 90, sau đó mô hình này lan rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Đông Nam Á.
Theo báo cáo chuyên đề của CBRE thì tại Việt Nam tới hết nửa đầu năm 2017 đã có tới 17 đơn vị vận hành mô hình Co-working Space tại 22 địa điểm ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM, cung cấp 14.500m2 diện tích làm việc cộng đồng, và con số này vẫn đang tăng lên không ngừng mà chưa có dấu hiệu giảm nhiệt.
Mô hình Co-working Space chủ yếu hướng tới đối tượng khách hàng là các công ty nhỏ từ 2 tới 4 người, các freelancer hay các start-up giới công nghệ. Đặc biệt tại Việt Nam các Co-working Space không thu phí dựa trên diện tích hoạt động mà cung cấp gói dịch vụ khác nhau theo nhu cầu của khách hàng như: phòng riêng, chỗ ngồi cố định hàng tháng, combo ngắn ngày cho các thành viên làm việc linh hoạt.
Nguồn doanh thu chủ yếu từ mô hình Co-working Space là chi phí cho thuê không gian làm việc, cho tới các phí dịch vụ đồ ăn, uống, phí kết nối, cho thuê địa điểm sự kiện, tư vấn start-up. Tỉ suất lợi nhuận của mô hình đầy mới mẻ này được một người trong ngành chia sẻ rơi vào mức 10% và mất từ 2 – 3 năm cho quá trình thu hồi vốn. Thị trường này được nhận định chỉ dành cho những co-working space theo chuỗi, có định hướng dài hạn và nguồn lực lớn.
3. Tại Việt Nam mô hình Co-working Space có những khó khăn nào ?
Chúng ta có thể dễ dàng thấy được rào cản lớn nhất của mô hình Co-working Space tại Việt Nam chính là thiếu địa điểm, bởi gánh nặng mặt bằng đã khiến không ít địa điểm hoạt động của mô hình Co-working Space phải đóng cửa.
Thậm chí cả những nhà đầu tư có nguồn lực tài chính cao khi muốn xây dựng mô hình Co-working Space cũng khó thành công, bởi để xây dựng được một cộng đồng có tính kết nối cao không hề dễ, thậm chí còn có thể biến mô hình Co-working Space trở thành mô hình chia sẻ văn phòng (shared-office), vườn ươm hay quán cafe thông thường. Chính vì vậy, sự xuất hiện của một chức danh mang tên Quản lí cộng đồng (Community Manager) với công việc là quản lí thông tin khách hàng, nắm rõ khả năng hợp tác giữa các thành viên thông qua những phần mềm quản lí hữu ích chính là chìa khoá để mở ra cánh cửa thành công đối với bất kì đơn vị nào quyết định khai thác mô hình co-working space.
Đây cũng là lý do các nhà đầu tư lựa chọn ứng dụng phần mềm quản lý Landsoft để quản lý mô hình Co-working Space dễ dàng và tiện dụng hơn, tăng cường tính kết nối cộng đồng và đảm bảo cho Co-working Space vận hành ổn định, hiệu quả.
Xem thêm: 5 lời khuyên để xây dựng một mô hình đúng “chất” co-working space